Quy trình giám sát và khắc phục sự cố cho Microsoft Exchange Server rất quan trọng vì chúng cho phép bạn cung cấp hạ tầng gửi và nhận email được tối ưu về hiệu suất. Quy trình giám sát có thể cải thiện khả năng xác định, khắc phục sự cố và sửa chữa sự cố trước khi người dùng cuối gặp phải chúng.

Sau khi triển khai Exchange Server, bạn phải đảm bảo rằng nó chạy hiệu quả bằng cách duy trì môi trường ổn định.

Bằng cách thiết kế giải pháp giám sát toàn diện cho tổ chức Exchange Server của mình, bạn có thể giảm thiểu các sự cố của người dùng cuối và ngăn ngừa các sự cố nghiêm trọng tiềm ẩn.

Bạn nên biết cách Exchange hoạt động để có thể triển khai các công cụ giám sát nhằm đảm bảo môi trường Exchange hoạt động ổn định. Bạn nên phát triển một giải pháp giám sát để nâng cao khả năng xác định, khắc phục sự cố và sửa chữa các sự cố trước khi chúng ảnh hưởng đến người dùng cuối.

Để giảm thiểu và ngăn chặn các sự cố của người dùng cuối, bạn phải tham gia vào việc lập kế hoạch bổ sung để thiết kế giải pháp giám sát cho tổ chức Exchange Server của mình.

Trong module này, bạn sẽ sử dụng các công cụ giám sát và số liệu cơ bản mà bạn có thể sử dụng để giám sát Exchange Server.

Bài lab sử dụng 2 máy DC1EX1

Exercise 1: Giám sát Exchange Server

Task 1: Tạo mới Data Collector Set

Task 1: Tạo mới Data Collector Set

  1. Tại EX1, vào Server Manager, chọn menu Tools và chọn Performance Monitor.

Data Collector Set

2. Cửa sổ Performance Monitor, chọn Data Collector Sets,và chọn User Defined

3. Phải chuột vào User Defined chọn New, và chọn Data Collector Set

Data Collector Set

4. Tại cửa sổ Create new Data Collector Set Wizard, trong phần Name nhập vào Exchange Monitoring, chọn option Create manually (Advanced), ấn Next.

Data Collector Set

5. Chọn checkbox Performance counter, ấn Finish

Task 2: Tạo mới performance-counter Data Collector

Task 2: Tạo mới performance-counter Data Collector

  1. Tại Performance Monitor, Chọn Data Collector Sets, chọn User Defined, phải chuột vào Exchange Monitoring chọn New, và chọn Data Collector

Data Collector Set

2. Tại cửa sổ Create New Data Collector, Trong phần Name nhập vào “Base Exchange Monitoring”, chọn option Performance counter data collector, ấn Next, sau đó ấn Add.

Data Collector Set

3. Tại cửa sổ Available counters, chọn Processor, chọn % Processor Time. Giữ Ctrl chọn %User Time, và % Privileged Time, và ấn Add sang bên phải

Data Collector Set

4. Cũng tại cửa sổ Available counters, chọn Memory, chọn Available Mbytes, Giữ Ctrl và chọn thêm Page Reads/sec, Pages Input/sec, Pages/sec, Pages Output/sec, Pool Paged Bytes, Transition Pages Repurposed/sec, ấn add

Data Collector Set

5. Tiếp tục tại cửa sổ Available counters, chọn MSExchange ADAccess Domain Controllers, chọn LDAP Read Time. Giữ Ctrl chọn thêm LDAP Search Time, LDAP Searches Timed Out per Minute, Long Running LDAP Operations/min

Data Collector Set

6. Tiếp tục tại cửa sổ Available counters, chọn System, chọn Processor Queue Length, ấn Add sang bên phải, ấn OK

Data Collector Set

7. Tại cửa sổ Create New Data Collector, trong phần Sample interval nhập vào 1, và chọn Minutes, Ấn Finish để tạo data collector

Data Collector Set

Task 3: Tạo performance-counter Data Collector Set giám sát hiệu suất của Mailbox server role

Task 3: Tạo performance-counter Data Collector Set giám sát hiệu suất của Mailbox server role

  1. Tại Performance Monitor, phải chuột Exchange Monitoring, chọn New, và chọn Data Collector
  2. Cửa sổ Create New Data Collector, trong phần Name nhập vào Mailbox Role Monitoring, chọn option Performance counter data collector, ấn Next, và ấn Add

performance-counter Data Collector

3. Tại cửa sổ Available counters, chọn LogicalDisk, chọn Avg.Disk sec/Read. Giữ Ctrl và chọn Avg.Disk sec/Transfer, Avg.Disk sec/Write, click Add

performance-counter Data Collector

4. Tại cửa sổ Available counters, chọn MSExchangeIS Store, và chọn Messages Delivered/sec. Giữ Ctrl chọn RPC Average Latency, RPC Operations/sec, RPC Requests, ấn add sang bên phải, ấn OK

performance-counter Data Collector

5. Cửa sổ Create New Data Collector, trong phần Sample interval nhập vào 1, và chọn Minutes, ấn Finish để tạo Data Collector Set.

Task 4: Kiểm tra hoạt động Data Collector Set

Task 4: Kiểm tra hoạt động Data Collector Set

  1. Tại Performance Monitor, phải chuột vào Exchange Monitoring, chọn Start.

performance-counter Data Collector

2. Chờ ít nhất 5 phút, phải chuột vào Exchange Monitoring, chọn Stop

3. Chọn Reports, chọn User Defined, chọn Exchange Monitoring, chọn EX1_DateTime-Number, và xem report.

performance-counter Data Collector

4. Đóng Performance Monitor.

Exercise 2: Troubleshooting database availability

Task 1: Xác định phạm vi của vấn đề

Task 1: Xác định phạm vi của vấn đề

  1. Trên EX1, vào Exchange Management Shell. Thực hiện lệnh: C:\labfiles\Mod10\Lab10-Exercise02-Prep.ps1, script này sẽ giả lập database bị lỗi.

Troubleshooting database availability

2. Tại EX1, vào Internet Explorer, Truy cập vào

https://mail.adatum.com/ecp với user là Adatum\Administrator

3. Phần Time zone, chọn (UTC-08:00) Pacific Time (US & Canada) ấn Save.

4. Tại Exchange admin center, chọn servers, và chọn tab databases.

5. Kiểm tra database MailboxDB100 đang Dismounted

Troubleshooting database availability

6. Chọn database MailboxDB100, trên toolbar chọn More, chọn Mount

Troubleshooting database availability

7. Cửa sổ warning ấn Yes.

8. Cửa sổ warning khác hiện ra, thông báo cho biết có ít nhất 1 file database bị thiếu, ấn cancel

Task 2: Xem event logs

Task 2: Xem event logs

  1. Tại EX1, vào Server Manager, chọn menu Tools và chọn Event Viewer
  2. Cửa sổ Event Viewer, chọn Windows Logs, chọn Application, và xem các sự kiện mới nhất
  3. Nhấp vào sự kiện mới nhất có cột source là MSExchange và xem các chi tiết của lỗi ở bên dưới

event logs

4. Bên trái, chọn System, xem các sự kiện mới nhất.

event logs

5. Đóng Event Viewer.

Task 3: Liệt kê các nguyên nhân có thể xảy ra và các giải pháp khả thi khắc phục

Task 3: Liệt kê các nguyên nhân có thể xảy ra và các giải pháp khả thi khắc phục

Danh sách các problems và các giải pháp:

Problem Giải pháp khả thi
Đĩa bị lỗi không thể truy cập vào database Thay đĩa mới, và phục hồi lại từ file backup
Đường dẫn database không đúng do bị thay đổi. Thay đổi lại nơi lưu trữ hay database
Task 4: Xem lại cấu hình database

Task 4: Xem lại cấu hình database

  1. Trên EX1, vào Exchange admin center, chọn database MailboxDB100 và chọn edit.

event logs

2. Lưu ý đường dẫn của database

event logs

3. Vào File Explorer vào C:\Program Files\Microsoft\Exchange Server\V15\Mailbox, và không thấy folder MailboxDB100-newpath

event logs

4. Double-click vào folder MailboxDB100, đây là nơi lưu trữ file database MailboxDB100.edb. Đây là vị trí thực tế của database và transaction log files. (đường dẫn cấu hình ở bước 2 đã bị sai).

5. Đóng File Explorer

Task 5: Cấu hình lại và mount database

Task 5: Cấu hình lại và mount database

  1. Tại EX1, vào Exchange Management Shell, thực hiện lệnh sau:

Move-DatabasePath MailboxDB100 –LogFolderPath “C:\Program Files\Microsoft\Exchange Server\V15\Mailbox\MailboxDB100” –EdbFilePath “C:\Program Files\Microsoft\Exchange Server\V15\Mailbox\MailboxDB100\MailboxDB100.edb” –ConfigurationOnly –force

2. ấn Y, và Enter.

3. Tiếp tục thực hiện lệnh sau:

Mount-Database MailboxDB100

4. Vào Exchange admin center, chọn servers, chọn tab databases

5. Kiểm tra database MailboxDB100 đã Mounted.

mount database

Exercise 3: Troubleshooting Client Access servers

Task 1: Dùng lệnh kiểm tra server health

Task 1: Dùng lệnh kiểm tra server health

  1. Trên EX1, vào Exchange Management Shell, thực thi file để tạo lỗi:

C:\labfiles\Mod10\Lab10-Exercise03-Prep.ps1

2. Tại Exchange Management Shell thực hiện lệnh:

Test-ServiceHealth

3. Kiểm tra không phát hiện lỗi nào

mount database

4. Đóng Exchange Management Shell

Task 2: Kiểm tra cấu hình Outlook trên we

Task 2: Kiểm tra cấu hình Outlook trên web

  1. Tại EX1, đóng Internet Explorer và sau đó mở lại
  2. Tại Internet Explorer window, vào trang https://ex1.adatum.com/ecp (lưu ý ex1.adatum.com chứ không phải mail.adatum.com)
  3. Nhập vào Username là Adatum\Administrator,
  4. Không thể sign in vào Exchange admin center

mount database

5. Vào Exchange Management Shell thực hiện lệnh:

Get-OwaVirtualDirectory –Identity “ex1\owa (Default Web Site)” | ft name, *authentication

6. Kiểm tra tất cả các phương thức chứng thực đều là False

mount database

7. Tại Exchange Management Shell thực hiện lệnh sau:

Set-OwaVirtualDirectory –Identity “ex1\owa (Default Web Site)” -FormsAuthentication $true

8. Tại Exchange Management Shell thực thi tiếp lệnh:

Iisreset

mount database

9. Vào Internet Explorer vào trang https://ex1.adatum.com/ecp, với User là Adatum\Administrator

10. Bây giờ có thể sign in vào the Exchange admin center. Nếu bị lỗi đóng và mở lại Internet Explorer, thực hiện lại bước 9.

11. Nếu nhận được lỗi service chưa start, thì phải khởi động lại dịch vụ World Wide Web Publishing Service bằng cách vào Exchange Management Shell thực hiện lệnh sau:

Start-Service W3SVC

Task 3: Kiểm tra lại bạn đã giải quyết được problem

Task 3: Kiểm tra lại bạn đã giải quyết được problem

  1. Vào Internet Explorer, truy cập vào https://mail.adatum.com/owa với user Adatum\Administrator
  2. Bây giờ Administrator có thể truy cập vào Outlook trên web, đóng Internet Explorer.

Hoàn tất bài lab

Lab Exchange Server