Hệ thống mail là công cụ kinh doanh quan trọng trong hầu hết các tổ chức. Việc ngừng hoạt động thậm chí chỉ trong vài giờ sẽ phản ánh sự yếu kém của bộ phận công nghệ thông tin (CNTT) và có thể dẫn đến tổn thất doanh thu hoặc tổn hại đến danh tiếng của doanh nghiệp. Tính sẵn sàng cao (High Availability) giúp đảm bảo rằng hệ thống mail được xây dựng trên Microsoft Exchange Server có thể tồn tại sau sự cố của một Server hay thậm chí nhiều server.

Exchange Server cung cấp công nghệ tích hợp sẵn cho database và server high availability. Công nghệ này, được giới thiệu trong Exchange Server 2010, được gọi là Database Availability Groups (DAG). DAG là tập hợp các server cung cấp hạ tầng để sao chép và kích hoạt các bản sao database. DAG sao chép liên tục các database trong DAG.

Module này mô tả công nghệ High Availability được tích hợp trong Exchange Server 2019 và Exchange Server 2016 cũng như một số yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến các giải pháp High Availability.

Bài lab sử dụng 3 máy DC1, EX1, và EX2

Lab A: Xây dựng DAGs

Exercise 1: Tạo và Cấu hình DAG

Task 1: Tạo DAG

Task 1: Tạo DAG

  1. Tại máy DC1, Vào Server Manager, chọn Tools, và chọn Active Directory Users and Computers
  2. Tại Active Directory Users and Computers, vào menu View, chọn Advanced Features.
  3. Bên trái chọn Adatum.com, phải chuột vào Computers, chọn New, và chọn Computer.

trien khai DAG

4. Cửa sổ New Object – Computer, trong phần Computer name nhập vào DAG1, ấn OK.

trien khai DAG

5. Chọn Computers, phải chuột vào DAG1, ấn Properties

trien khai DAG

6.. Màn hình DAG1 Properties, chọn tab Security, ấn Add

trien khai DAG

7. Trong phần Enter the object names to select nhập vào Exchange Trusted Subsystem, ấn Check Names, và click OK.

trien khai DAG

8. Tại tab Security, tiếp tục ấn Add, ấn nút Object Types

trien khai DAG

9. Cửa sổ Object Types, check vào Computers, ấn OK.

trien khai DAG

10. Tại cửa sổ Select Users, Computers, Service Accounts, or Groups, trong phần Enter the object names to select nhập vào EX1$, ấn Check Names, và OK

trien khai DAG

11. Tại tab Security, chọn EX1 (ADATUM\EX1$), và tại cột Allow trong phần Permissions for EX1, check vào Full control.

trien khai DAG

12. Cũng tại tab Security, chọn Exchange Trusted Subsystem (ADATUM\Exchange Trusted Subsystem), tại cột Allow trong phần Permissions for Exchange Trusted Subsystem, check Full control, ấn OK.

trien khai DAG

13. Cửa sổ Active Directory Users and Computers, phải chuột vào DAG1, chọn Disable Account.

trien khai DAG

14. Màn hình warning, click Yes, ấn Ok. Vào Group Administrators chọn tab member add Exchange Trusted Subsystem vào group, ấn Ok. đóng Active Directory Users and Computers.

15. Trên máy DC1, Tạo folder C:\FSWDAG1 share full cho EX1EX2

16. Qua máy EX1. vào Internet Explorer truy cập vào trang: https://ex1.adatum.com/ecp với user là Adatum\administrator

17. Tại Exchange Admin Center, chọn servers, và chọn tab database availability groups, ấn New

trien khai DAG

18. Cửa sổ new database availability group, trong phần Database availability group name nhập vào DAG1, phần Witness server nhập vào DC1. Trong phần Witness directory nhập vào C:\FSWDAG1, trong phần Enter an IP address, nhập vào 172.16.0.33. Click Add, ấn Save.

trien khai DAG

19. Tại tab database availability groups, chọn DAG1, và chọn Manage DAG membership

trien khai DAG

20. Màn hình manage database availability group membership ấn, click Add

21. Màn hình Select Server, Chọn EX1, ấn add, và chọn EX2. ấn add, và ấn OK

trien khai DAG

22. Cửa sổ manage database availability group membership, ấn Save. (Nếu bị lỗi ấn Close và ấn Save lại).

trien khai DAG

23. Chờ quá trình save xong ấn close (quá trình save này có thể mất đến vài phút)

trien khai DAG

Task 2: Tạo mailbox database copy trong DAG

Task 2: Tạo mailbox database copy trong DAG

  1. Tại Exchange Admin Center trên EX1, Chọn Server, chọn tab databases, chọn Mailbox Database 1 (hay AdventureWorksDB), trên toolbar click More (), chọn Add database copy

mailbox database copy in DAG

2. Màn hình add mailbox database copy, ấn Browse

mailbox database copy in DAG

3. Màn hình Select Server, chọn EX2, ấn OK

mailbox database copy in DAG

4. Chắc chắn rằng Activation preference number là 2. ấn Save, save xong ấn Close (quá trình này sẽ mất vài phút để hoàn thành)

mailbox database copy in DAG

Task 3: Kiểm tra copy database thành công

Task 3: Kiểm tra copy database thành công

  1. Tại Exchange Admin Center trên EX1, Chọn Server, chọn tab databases, click Refresh chờ cho đến khi bên phải hiển thị Mailbox Database 1\EX2 ((hay AdventureWorksDB\EX2) Passive Healthy. (có thể mất vài phút)

mailbox database copy in DAG

2. Trong phần details bên phải, bên dưới Mailbox Database 1\EX2 (hay AdventureWorksDB)\EX2, ấn View details

mailbox database copy in DAG

3. Chắc chắn rằng Status Healthy. ấn Cancel. (cũng phải chờ vài phút nha mới có kết quả là healthy)

4. Qua máy EX2, vào Start, chọn Microsoft Exchange Server 2016/2019, và chọn Exchange Management Shell.

5. Thực hiện lệnh sau:

Test-ReplicationHealth

Chú ý: Khi xem kết quả, Có thể thấy Database redundancy và Database Availability bị Failed, vì không phải tất cả database đều highly available

mailbox database copy in DAG

6. Thực hiện tiếp lệnh sau:

Get-MailboxDatabaseCopyStatus

7. Nhìn vào cột Status, sẽ có giá trị là MountedHealthy. (Nếu thấy cột Status của Mailbox Database 1\EX2 có giá trị Failed, chờ 5 đến 10 phút, thực hiện lại bước 6)

mailbox database copy in DAG

Task 4: Tạm dừng, tiếp tục và di chuyển database copy

Task 4: Tạm dừng, tiếp tục và di chuyển database copy

  1. Tại Exchange Admin Center trên EX1, chọn Mailbox Database 1 (hay AdventureWorksDB), bên phải trong phần Mailbox Database 1\EX2, ấn Suspend.

mailbox database copy in DAG

2. Cửa sổ Suspend database copy, trong phần Comments nhập vào Test Suspend, ấn Save. Bây giờ database copy đã tạm dừng và không nhận bất kỳ updates nào.

3. Cửa sổ details bên phải, bên dưới Mailbox Database 1\EX2, ấn Resume. (Nếu không thấy Resume chờ và click Refresh vài lần)

mailbox database copy in DAG

4. Cửa sổ warning, click Yes.

5. ấn Refresh, và chờ xem trong phần details phần Mailbox Database 1\EX2 có giá trị Copy queue length: 0.

6. Chọn Mailbox Database 1, bên dưới Mailbox Database 1\EX2, chọn Activate

mailbox database copy in DAG

7. Cửa sổ warning ấn Yes, ấn Close.

8. Chắc chắn rằng Mailbox Database 1 có trạng thái Active mounted trên EX2. (Có thể nhìn thấy kết quả này ở cột ACTIVE ON SERVER).

9. Chờ 3 đến 4 phút ấn Refresh, Chắc rằng Mailbox Database 1 có trạng thái Passive Heathy trên EX1.

Lab B: Kiểm tra high availability

Exercise 1: Kiểm tra high availability.

Task 1: Mô phỏng lỗi server

Task 1: Mô phỏng lỗi server

  1. Trên EX1, đăng nhập vào Exchange Admin Center với user Adatum\Administrator
  2. Chọn servers và chọn databases
  3. Chắc chắn rằng Mailbox Database 1 (hay AdventureWorksDB) đang active trên EX2. (nhìn vào cột ACTIVE ON SERVER)

high availability

4. Qua máy CL1 đăng nhập vào bằng user Adatum\Elvis

5. Mở Outlook. Đăng nhập bằng user là Adatum\Elvis

6. Bảo đảm rằng bạn đã kết nối đến Microsoft Exchange Server 2016/2019 với Outlook.( bạn có thể kiểm tra bằng cách nhìn vào taskbar của Outlook, bạn sẽ thấy Connected to: Microsoft Exchange).

high availability

7. Về máy host vào Microsoft Hyper-V Manager

8. Phải chuột vào EX2, chọn Settings

9. Cửa sổ Settings for EX2, Bên trái chọn Network Adapter, bên phải trong phần Virtual switch chọn Not connected, click OK ( Giả lập EX2 không hoạt động)

Task 2: Verify high availability

Task 2: Verify high availability

  1. Trở về EX1 vào Exchange admin center, ấn Refresh vài lần
  2. Chắc chắn rằng Mailbox Database 1 đã mounted trên EX1.(bạn có thể nhìn thấy ở cột ACTIVE ON SERVER).

high availability

3. Qua máy CL1. Chắc chắn rằng Outlook cũng kết được đến server ( Có thể mất vài phút mới kết nối được)

Exercise 2: Phục hồi Exchange Server DAG member (optional)

Task 1: Chuẩn bị database availability group (DAG) để phục hồi DAG member

Task 1: Chuẩn bị database availability group (DAG) để phục hồi DAG member

  1. Shut down EX2.
  2. Trên EX1, tại Exchange Management Shell lần lượt thực hiện 2 lệnh sau để remove mailbox database của EX2 khỏi DAG (Nếu bị lỗi chờ vài phút thực hiện lại) (thay Mailbox Database 1 bằng mailbox database của bạn (ví dụ AdventureWorksDB)

Remove-MailboxDatabaseCopy “Mailbox Database 1\EX2”

high availability

Remove-DatabaseAvailabilityGroupServer -Identity DAG1 -MailboxServer EX2 -ConfigurationOnly

high availability

3. TẠI EX1, vào Server Manager, chọn Tools và chọn Failover Cluster Manager.

4. Màn hình Failover Cluster Manager, mở DAG1.Adatum.com, chọn Nodes, phải chuột vào EX2, chọn More Actions, chọn Evict, và ấn Yes

high availability

5. Kiểm tra chỉ còn lại EX1

high availability

Task 2: Cài Exchange Server 2019 trên Server recovery mode

Task 2: Cài Exchange Server 2019 trên Server recovery mode

  1. Trên DC1, vào Server Manager, chọn Tools, chọn Active Directory Users and Computers
  2. Cửa sổ Active Directory Users and Computers, chọn Computers, phải chuột vào EX2, chọn Reset Account.

Exchange Server recovery mode

3. Ấn Yes, và ấn OK

4. Chuẩn bị và khởi động máy EX2 mới, thực hiện đổi tên, khai báo IP giống máy EX2 cũ, thực hiện join domain

5. Logon vào EX2 (máy mới) bằng user Adatum\Administrator

6. Tại EX2, vào run gõ lệnh cmd enter, và gõ tiếp D: Enter. (D: là đĩa source Exchange server 2019)

7. Thực hiện lệnh sau để cài Exchange 2019:

Setup.exe /m:RecoverServer /Iacceptexchangeserverlicenseterms

Exchange Server recovery mode

8. Chờ quá trình cài xong, khởi động lại máy (thời gian cài khá lâu 60 -70 phút)

Task 3: Phục hồi DAG member server.

Task 3: Phục hồi DAG member server.

  1. Tại máy EX1, vào Exchange Management Shell lần lượt thực hiện các lệnh sau: (Nếu lỗi trở lại máy EX2 vào services.msc kiểm tra xem các dịch vụ của exchange có start hay chưa, sau đó về máy EX1 thực hiện lại các lệnh)

Add-DatabaseAvailabilityGroupServer -Identity DAG1 -MailboxServer EX2

Exchange Server recovery mode

Add-MailboxDatabaseCopy -Identity “Mailbox Database 1” -MailboxServer EX2

Exchange Server recovery mode

Invoke-Command –ComputerName EX2 –ScriptBlock {Restart-Service msexchangeis}

Exchange Server recovery mode

2. Trở lại máy EX2 vào Exchange Management Shell thực hiện các lệnh sau để kiểm tra DAG member đã hoạt động lại chưa?

Get-DatabaseAvailabilityGroup

Exchange Server recovery mode

Get-MailboxDatabaseCopyStatus -Identity “Mailbox Database 1”

Exchange Server recovery mode

3. Nếu giá trị ở cột Status và ContentIndex là Failed, chờ và phút gõ lại lệnh sau cho đến khi cột Status và ContentIndex là Healthy

Get-MailboxDatabaseCopyStatus -Identity “Mailbox Database 1”

Exchange Server recovery mode

4. Vào Failover cluster Manager kiểm tra EX2 đã làm việc lại.

Exchange Server recovery mode

Hoàn tất bài lab.

Lab Exchange Server